
Căn cứ pháp lý:
- Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016;
- Luật Quản lý ngoại thương 2017.
STT | Nội dung | Quy định |
1. | Bán phá giá là gì? | Hàng hóa được xác định bị bán phá giá khi nhập khẩu vào Việt Nam với giá thấp hơn giá thông thường là giá có thể so sánh được của hàng hóa tương tự bán tại nước xuất khẩu hoặc tại một nước thứ ba trong các điều kiện thương mại thông thường hoặc mức giá mà Cơ quan điều tra xác định bằng phương pháp tự tính toán. |
2. | Điều kiện áp dụng | - Hàng hóa nhập khẩu bán phá giá tại Việt Nam và biên độ bán phá giá phải được xác định cụ thể; - Việc bán phá giá hàng hóa là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước. |
3. | Nguyên tắc áp dụng | (i) Chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước; (ii) Việc áp dụng thuế chống bán phá giá được thực hiện khi đã tiến hành điều tra và phải căn cứ vào kết luận điều tra theo quy định của pháp luật; (iii) Được áp dụng đối với hàng hóa bán phá giá vào Việt Nam; (iv) Việc áp dụng không được gây thiệt hại đến lợi ích KT-XH trong nước. |
4. | Thời hạn áp dụng* | Không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực. (Trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá có thể được gia hạn không quá 03 tháng) |
5. | Đơn vị có thẩm quyền | - Bộ Công Thương quyết định việc áp dụng thuế chống bán phá giá. - Bộ Tài chính quy định việc kê khai, thu, nộp, hoàn trả thuế chống bán phá giá |
6. | Quy trình yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá | 1. Bước 1: Nộp hồ sơ Các tổ chức, cá nhân đại diện ngành sản xuất trong nước nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp tại Bộ Công Thương2. 2. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ Trong vòng 15 ngày, Cơ quan điều tra phòng vệ thương mại (sau đây gọi là Cơ quan điều tra), tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. 3. Bước 3: Thẩm định hồ sơ -> Quyết định điều tra hay không Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có thông báo hồ sơ hợp lệ, căn cứ vào kiến nghị của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc điều tra hoặc không điều tra. Trường hợp đặc biệt, việc ban hành quyết định có thể được gia hạn một lần nhưng không quá 30 ngày. 4. Bước 4: Thời kỳ Điều tra (i) Thời kỳ điều tra để xác định việc bán phá giá là 12 tháng (Trường hợp đặc biệt có thể áp dụng thời hạn ngắn hơn nhưng không ít hơn 06 tháng) (ii) Thời kỳ điều tra để xác định thiệt hại ít nhất là 03 năm và phải bao gồm toàn bộ thời kỳ điều tra để xác định hành vi bán phá giá, trợ cấp. Trong thời kỳ Điều tra Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể quyết định áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời trên cơ sở kết luận điều tra sơ bộ. 5. Bước 5: Kết luận điều tra Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra kết luận cuối cùng, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định về vụ việc. Trường hợp 1: Không đủ yếu tố cấu thành chống phá giá-> Kết thúc điều tra Trường hợp 2: Kết luận có việc bán phá giá -> Bộ Công Thương ra quyết định về việc áp dụng biện pháp chống phá giá. |
7. | Áp dụng thuế chống bán phá giá “tạm thời”
| - Việc áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định căn cứ vào kết luận sơ bộ của Cơ quan điều tra. - Áp dụng sau ít nhất 02 tháng, kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định điều tra. - Mức thuế chống bán phá giá tạm thời không được vượt quá biên độ bán phá giá trong kết luận sơ bộ (hình thức dưới dạng thuế nhập khẩu bổ sung) - Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời là không quá 120 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời có hiệu lực. Khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân xuất khẩu hàng hóa tương tự vào Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể gia hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời nhưng không quá 60 ngày. |
8. | Cam kết (Cam kết của bên bị điều tra để không bị áp thuế chống phá giá) | Sau khi có kết luận sơ bộ và trước khi kết thúc điều tra, nhà sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị điều tra có thể đưa ra Cam kết với Cơ quan điều tra về việc tự nguyện điều chỉnh giá bán hoặc tự nguyện hạn chế khối lượng, số lượng hàng hóa bị điều tra xuất khẩu vào Việt Nam. - Căn cứ báo cáo của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét ban hành quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận cam kết của Bên đề nghị -> Sau khi có quyết định quy định, Cơ quan điều tra tiếp tục điều tra và ban hành kết luận cuối cùng như sau:
a) Trường hợp kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra xác định không có hành vi bán phá giá hoặc không có thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành một ngành sản xuất trong nước, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định chấm dứt vụ việc và chấm dứt thực hiện Cam kết; b) Trường hợp kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra xác định có hành vi thì Cam kết sẽ tiếp tục được thực hiện theo những nội dung quy định trong Cam kết. |
Comentarios